Khái niệm quan hệ pháp luật là gì? Đặc điểm và các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật là gì? Phân chia các loại quan hệ pháp luật?
Mọi mối quan hệ xã hội diễn ra xung quanh chúng ta đều được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật. Đó là quan hệ pháp luật.
Tổng quan về các mối quan hệ pháp lý là gì?
Khái niệm quan hệ pháp luật là gì?
Khái niệm: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội bị ràng buộc bởi các quy phạm pháp luật, các bên tham gia quan hệ pháp luật sẽ có những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể. Có thể hiểu, quan hệ pháp luật còn được định nghĩa là quan hệ xã hội được xác lập, tồn tại, phát triển hoặc chấm dứt theo quy định của pháp luật.
Các loại quan hệ pháp luật được phân chia theo một số tiêu thức. Các tiêu chuẩn khác nhau dẫn đến sự phân chia các loại quan hệ pháp luật khác nhau. ở đó:
Phân loại quan hệ pháp luật theo đối tượng và phương pháp điều chỉnh (theo ngành luật):
quan hệ pháp luật dân sự;
Các quan hệ pháp luật hình sự;
quan hệ pháp luật lao động;
quan hệ pháp luật hành chính;
…………
Phân chia các mối quan hệ pháp luật theo tính chất của nghĩa vụ:
mối quan hệ pháp lý tích cực
quan hệ pháp lý thụ động
Phân loại quan hệ pháp luật dựa trên tính chắc chắn của thành phần chủ thể:
Mối quan hệ pháp lý có liên quan
mối quan hệ pháp lý tuyệt đối
Các quan hệ pháp luật được phân loại theo tác dụng của chúng đối với chủ thể:
Quan hệ pháp luật điều chỉnh
quan hệ pháp luật bảo vệ
Đặc điểm của quan hệ pháp luật
Khi hiểu được nội dung cơ bản của khái niệm quan hệ pháp luật thì có thể suy ra các đặc điểm sau của quan hệ pháp luật:
1) Thứ nhất, quan hệ pháp luật dựa trên cơ sở pháp lý
Đây là đặc điểm quan trọng nhất phân biệt quan hệ pháp luật với các quan hệ xã hội khác;
Quy phạm pháp luật là điều kiện để hình thành các quan hệ pháp luật. Nếu không có quy phạm pháp luật thì không nhất thiết phải hình thành quan hệ pháp luật;
Luật và các quy định sẽ dự đoán các tình huống mà các quan hệ pháp luật có thể phát sinh. Ngoài ra, có thể xác định được thành phần chủ thể tham gia quan hệ pháp luật cũng như nội dung của quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể.
2) Thứ hai, quan hệ pháp luật là tự nguyện
Ý chí ở đây được hiểu là ý chí của nhà nước (do pháp luật ban hành hoặc do nhà nước công nhận), ý chí của các bên trong quan hệ pháp luật (quan hệ hôn nhân, hợp đồng…), ý chí của các bên trong quan hệ pháp luật (quan hệ pháp luật hình sự);
Trong nhiều trường hợp, các quan hệ pháp luật được tạo lập, thay đổi hoặc chấm dứt theo ý muốn của nhà nước như quan hệ pháp luật hình sự, quan hệ xử phạt hành chính, v.v.
Ngoài ra, có trường hợp các quan hệ pháp luật như quan hệ hôn nhân, hợp đồng được tạo lập, thay đổi hoặc chấm dứt theo ý muốn của các bên (phải theo ý chí của nhà nước). …
3) Thứ ba, các quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm
Do quan hệ pháp luật được hình thành trên cơ sở các quy phạm pháp luật nên quan hệ pháp luật cũng được bảo đảm thực hiện và được nhà nước bảo vệ.
Nhà nước bảo đảm thực hiện các quan hệ pháp luật về vật chất, tổ chức, pháp luật và công nghệ …
4) Thứ tư, quan hệ pháp luật có chủ thể rõ ràng:
Khác với một số quan hệ xã hội, mỗi loại quan hệ pháp luật có một cấu trúc chủ yếu nhất định. Ví dụ, chủ thể của quan hệ kinh tế pháp luật là pháp nhân, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh đăng ký kinh doanh;
Chủ thể của một loại quan hệ pháp luật nhất định phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định đối với loại quan hệ pháp luật này. Ví dụ, trong quan hệ pháp luật, hôn nhân là một người nhưng đối với nam thì yêu cầu từ 20 tuổi trở lên, còn đối với nữ là 18 tuổi trở lên.
5) Quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
Với một số quan hệ xã hội thì quyền và nghĩa vụ của người tham gia chưa cụ thể, rõ ràng, đối với quan hệ pháp luật thì người tham gia phải tuân theo quy định của pháp luật nên phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của người tham gia. có tính chất pháp lý.
Trong một số trường hợp, các bên có thể thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ, nhưng phải đảm bảo tuân theo quy định của pháp luật.
Sự khác biệt giữa quan hệ pháp luật và quan hệ xã hội là gì?
Các quan hệ pháp luật tồn tại trên cơ sở các quy định của pháp luật. Điều chỉnh theo yêu cầu của pháp luật
Thành phần của quan hệ pháp luật là gì
Chủ thể
Chủ thể của quan hệ pháp luật phải là cá nhân, tổ chức có năng lực pháp luật, được tham gia vào quan hệ pháp luật và thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý theo quy định. Các loại quan hệ pháp luật chính bao gồm:
Cá nhân: được phân loại theo mối quan hệ pháp lý với một quốc gia cụ thể, bao gồm công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch;
Tổ chức: Một thực thể nhân tạo gồm nhiều cá nhân hợp pháp. Có nhiều loại tổ chức có tư cách pháp nhân khác nhau như tổ chức có tư cách pháp nhân (theo luật dân sự thì pháp nhân sẽ có pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại), tổ chức không có tư cách pháp nhân. Đối với một pháp nhân, quan hệ pháp luật chủ yếu là trạng thái (chủ đề).
Khách thể
Khách thể là bộ phận quan trọng của quan hệ pháp luật, là cái mà chủ thể tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được và tác động, do đó là quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thực tế. Khách thể của quan hệ pháp luật có thể coi là lợi ích và giá trị xã hội của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật phát triển theo hướng tích cực.
Khách thể của quan hệ pháp luật có thể là tài sản vật chất (tiền, vàng bạc, tài sản khác …), lợi ích phi vật chất (quyền tác giả, quyền sáng chế, v.v.), Hành vi của con người (bầu cử, tranh cử quyền lực nhà nước).
Trên đây là những thông tin cơ bản về vấn đề quan hệ pháp luật là gì, khái niệm quan hệ pháp luật và đặc điểm của quan hệ pháp luật cụ thể. Hy vọng rằng bạn đọc sẽ hiểu được quan hệ pháp luật là gì, để từ đó tăng thêm kiến thức và hoàn thành công việc liên quan một cách suôn sẻ.